Scholar Hub/Chủ đề/#nhạy cảm kháng sinh/
Nhạy cảm kháng sinh là tình trạng cơ thể không phản ứng đúng cách khi sử dụng kháng sinh. Điều này có thể dẫn đến việc kháng sinh không hoạt động hiệu quả hoặc ...
Nhạy cảm kháng sinh là tình trạng cơ thể không phản ứng đúng cách khi sử dụng kháng sinh. Điều này có thể dẫn đến việc kháng sinh không hoạt động hiệu quả hoặc gây ra các phản ứng phụ nguy hiểm. Nguyên nhân của tình trạng này có thể là do di truyền, sử dụng kháng sinh quá nhiều, không đúng cách hoặc trong thời gian quá dài. Việc nhạy cảm kháng sinh cũng có thể gây ra sự kháng cự kháng sinh, làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn trở nên khó khăn hơn. Để tránh tình trạng này, người bệnh cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ khi sử dụng kháng sinh và không tự ý sử dụng thuốc mà không được chỉ định.
Nhạy cảm kháng sinh có thể biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, từ việc gây ra phản ứng dị ứng nhẹ như phát ban và ngứa da đến các phản ứng nặng hơn như phát ban toàn thân, phù nề, khó thở, và thậm chí là sốc phản vệ. Một số người cũng có thể trải qua các vấn đề tác động lâu dài sau khi sử dụng kháng sinh, như vi khuẩn kém nhạy cảm hoặc sự phát triển của vi khuẩn siêu kháng sinh.
Để xác định có nhạy cảm kháng sinh hay không, người bệnh có thể thử nghiệm dị ứng với kháng sinh thông qua các xét nghiệm dị ứng hoặc với sự giám sát của bác sĩ. Khi đã biết tình trạng nhạy cảm, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nhà dược học để tránh sử dụng nhầm kháng sinh có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Điều quan trọng nhất là hãy luôn tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và nhà dược học khi sử dụng kháng sinh, và không bao giờ tự y án sử dụng hoặc chia sẻ thuốc với người khác.
Ngoài ra, việc sử dụng kháng sinh một cách thận trọng và có trách nhiệm cũng góp phần giảm thiểu nguy cơ phát triển sự kháng cự kháng sinh từ vi khuẩn. Khi sử dụng kháng sinh, người bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng và thời gian sử dụng theo đúng hướng dẫn của bác sĩ.
Đồng thời, việc tăng cường vệ sinh cá nhân và ứng dụng các biện pháp phòng ngừa nhiễm khuẩn cũng là một phần quan trọng trong việc giảm thiểu sự phụ thuộc vào kháng sinh. Khi có thể, việc áp dụng các phương pháp điều trị tự nhiên hoặc hỗ trợ kháng cự cơ địa cũng cần được xem xét để giảm thiểu sự phụ thuộc vào kháng sinh.
Cuối cùng, quản lý một chế độ ăn uống lành mạnh và tạo ra môi trường sống không có nhiễm khuẩn cũng giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh trong tương lai.
Những Nhận Thức Sớm Về Tương Tác Của Các Kháng Sinh β-Lactam Khác Nhau Và Các Chất Ức Chế β-Lactamase Đối Với Các Dạng Hòa Tan Của PBP1a Acinetobacter baumannii Và PBP3 Acinetobacter sp. Dịch bởi AI Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 56 Số 11 - Trang 5687-5692 - 2012
TÓM TẮT
Acinetobacter baumannii
là một tác nhân gây bệnh ngày càng trở nên nghiêm trọng tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ. Số lượng kháng sinh có khả năng điều trị
A. baumannii
đang ngày càng hạn chế. Rất ít thông tin được biết đến về vai trò của các protein gắn penicillin (PBPs), là mục tiêu của các kháng sinh β-lactam, trong sự nhạy cảm và kháng β-lactam-sulbactam ở
A. baumannii
. Sự giảm biểu hiện của PBPs cũng như sự mất khả năng gắn β-lactams vào PBPs đã được chứng minh trước đây là góp phần gây ra sự kháng β-lactam ở
A. baumannii
. Sử dụng một thử nghiệm
in vitro
với một β-lactam báo cáo, Bocillin, chúng tôi đã xác định rằng nồng độ ức chế 50% (IC
50
s) cho PBP1a từ
A. baumannii
và PBP3 từ
Acinetobacter
sp. dao động từ 1 đến 5 μM cho một loạt các β-lactams. Ngược lại, PBP3 thể hiện một khoảng IC
50
hẹp hơn chống lại các chất ức chế β-lactamase so với PBP1a (khoảng, 4 đến 5 so với 8 đến 144 μM, tương ứng). Một mô hình phân tử với ampicillin và sulbactam được định vị tại vị trí hoạt động của PBP3 cho thấy rằng cả hai hợp chất đều tương tác giống nhau với các dư lượng Thr526, Thr528 và Ser390. Chấp nhận rằng nhiều tương tác với các mục tiêu thành tế bào là có thể với sự kết hợp ampicillin-sulbactam, IC
50
thấp của ampicillin và sulbactam đối với PBP3 có thể bật mí lý do vì sao sự kết hợp này có hiệu quả chống lại
hiện toàn bộ
#Acinetobacter baumannii #kháng sinh β-lactam #pêptit gắn penicillin #kháng β-lactam #chất ức chế β-lactamase #tính nhạy cảm #kháng thuốc.
TÍNH NHẠY CẢM KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI PHẾ CẦU TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA NĂM 2021- 2022Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định tính nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 154 bênh nhi viêm phổi do phế cầu dưới 16 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022. Kết quả: Các chủng phế cầu còn nhạy cảm với Cloramphenicol 81,5%, Ticarcilin 75,3%, nhạy cảm ca...... hiện toàn bộ
#Viêm phổi #trẻ em #phế cầu #nhạy cảm kháng sinh
ĐẶC ĐIỂM NHẠY CẢM KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU DO TÁC NHÂN KLEBSIELLA PNEUMONIAEĐặt vấn đề: Klebsiella pneumoniae là tác nhân vi khuẩn gram âm thường gặp nhất trong nhiễm trùng cổ sâu. K. pneumoniae có các chủng đa kháng gây khó khăn trong việc chọn lựa kháng sinh điều trị. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu do tác nhân K. pneumoniae tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 06/2021 đến 06/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứ...... hiện toàn bộ
#Nhiễm trùng cổ sâu #Klebsiella pneumoniae
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM LIÊN CẦU NHÓM B Ở THAI PHỤ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANMục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn (LCK) nhóm B và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có thai từ 34-36 tuần tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội và xác định mức độ nhạy cảm của một số kháng sinh với nhiễm LCK nhóm B. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 thai phụ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Các thai phụ có tuổi thai từ 34-36 tuần sẽ được lấy mẫu bện...... hiện toàn bộ
#liên cầu khuẩn nhóm B #phụ nữ có thai #nhạy cảm kháng sinh